Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị xử lý ra sao theo quy định pháp luật ?

 Luật sư tố tụng Hình sự

       Danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn với nhân thân của một người và được pháp luật bảo vệ.  Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Như vậy mọi người đều có quyền được pháp luật bảo hộ về thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm.

      Với việc mạng xã hội phát triển thì việc giao tiếp giữa người với người trở nên thuận tiện hơn. Tuy nhiên, việc công nghệ phát triển cũng đi kèm với việc có thêm phương tiện để xúc phạm danh dự nhân phẩm. Vậy, như thế nào là xúc phạm danh dự, nhân phẩm? hành vi xúc phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm bị xử lý như thế nào? Luật Tiên Phong giải đáp những vấn đề trên như sau:

1.Thế nào là hành vi xúc phạm nhân phẩm người khác?

Hành vi xúc phạm nhân phẩm người khác là những hành vi nói xấu, chửi bới, vu khống, lăng mạ, bịa đặt những câu chuyện về người khác trên mạng xã hội làm ảnh hưởng tới uy tín, danh dự hay nhân phẩm của người khác sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Hiện nay còn có hành sử dụng hình ảnh của người khác để ghép vào các hình ảnh nhạy cảm nhằm đăng lên mạng xã hội để tống tiền hay dùng hình ảnh này để vay mượn tiền, lừa đảo tiền của người khác. Bên cạnh đó, còn có hành vi lên mạng xã hội livestreams để chửi bới, làm nhục người khác một cách vô căn cứ. Tóm lại, những hành vi với mục đích làm nhục, nói xấu, chửi bới, bôi nhọ, làm nhục, vu khống người khác đều là những hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm.

Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017  : “Tội làm nhục người khác

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%….”

2.Cấu thành tội phạm làm nhục người khác 

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác được cấu thành theo bốn khía cạnh như sau: Mặt khách quan – mặt chủ quan, chủ thể – khách thể. 

Mặt khách quan:

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác về mặt khách quan có thể được chia ra làm hai trường hợp:

Một là xúc phạm danh dự, nhân phẩm bằng lời nói. Người thực hiện hành vi này sẽ cố tình dùng những lời nói không hay, thô bỉ, tục tĩu nhằm miệt thị, lăng mạ, hạ thấp danh dự, uy tín của bạn.

Hai là xúc phạm danh dự, nhân phẩm bằng hành động. Người thực hiện hành vi này sẽ có những hành động quá đáng, mang tính chất bỉ ổi, vô văn hóa như: cố tình nhổ nước bọt vào mặt, ném rác, đá, những đồ bẩn vào người bạn,…

Những hành vi này có thể được thực hiện công khai hoặc qua chủ thể trung gian, gây ảnh hưởng đến bạn. Người có ý muốn xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn có thẻ tung tin đồn xấu, vu khống để người khác hiểu sai và đánh giá không tốt về bạn.

Tùy thuộc vào mức độ gây hại, người thực hiện pháp lý sẽ cân nhắc vào thái độ nhận thức của người phạm tội, những hậu quả tổn thương từ việc bị lăng mạ, xúc phạm cả về mặt thể chất lẫn tinh thần. Từ đó sẽ xem xét và đưa ra mức độ hình phạt thích đáng mà người phạm tội phải nhận.

  Mặt chủ quan:

Về mặt chủ quan sẽ được đánh giá dựa trên hành vi cố ý xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác của chủ thể phạm tội. Người phạm tội tự nhận thức được bản thân đang cố ý hạ thấp danh dự của đối phương nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi đáng trách này. 

Chủ thể của tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Chủ thể của tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là người có đủ tuổi năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Số tuổi được quy định là 16 tuổi.

Khách thể của tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Chủ thể phạm tội xâm phạm vào quyền bất khả xâm phạm về nhân phẩm, danh dự của người khác. Chỉ cần chủ thể tội phạm đủ tuổi năng lực chịu trách nhiệm về pháp lý, dù mức độ xúc phạm nặng hay nhẹ cũng phải chịu hình phạt thích đáng.

3.Mức xử phạt của tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác 

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nếu ở mức độ nhẹ người phạm tội phải chịu hình phạt theo trách nhiệm hành chính. Còn nếu hành vi ở mức độ nặng buộc người phạm tội phải bị truy cứu theo trách nhiệm về mặt hình sự.

Xử phạt vi phạm hành chính:

Một là, “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi như có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác’’. ( Theo khoản 1 điều 5 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP )

Hai là, “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân” ( Theo điểm A khoản 3 Điều 99 của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP).

Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Pháp luật nghiêm trị những chủ thể có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Theo Điều 155 Bộ luật hình sự – Tội làm nhục người khác, người phạm tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác phải những hình phạt như sau:

(i) Người phạm tội nghiêm trọng về việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác bị phạt cảnh cáo, hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Hoặc nghiêm trọng hơn, chủ thể phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm. 

(ii) Người phạm tội rơi vào một trong các trường hợp dưới đây phải chịu hình phạt từ 3 tháng đến 2 năm:

– Phạm tội từ 2 lần trở lên.

– Lợi dụng, lạm dụng chức quyền, quyền hạn.

– Đối với người đang thực hiện thi hành công vụ.

– Đối với bậc sinh thành, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

– Sử dụng, lợi dụng các trang mạng xã hội, mạng viễn thông để thực hiện hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

– Gây rối loạn, tổn thương, đả kích đến tinh thần và hành vi của nạn nhân, tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60%.

(iii) Người phạm tội rơi vào một trong các trường hợp dưới đây phải chịu hình phạt từ 2 năm đến 5 năm:

– Gây rối loạn, tổn thương đến tinh thần và hành vi của nạn nhân, tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.

– Dồn ép nạn nhân đến bước đường tự sát.

(iv) Người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Pháp luật chịu trách nhiệm vào bảo đảm, bảo vệ an toàn về quyền sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của toàn người dân. Các cá nhân, tổ chức cần phải tự nhận thức rõ về hành vi của mình, đáp ứng và tuân thủ nghiêm túc các điều luật mà pháp luật quy định để tránh phạm phải, đồng thời còn góp phần xây dựng một xã hội, cộng đồng văn hóa, văn minh, lành mạnh.

Những hành vi xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác trên mạng một cách công khai đang diễn ra trên mạng, nhằm bôi nhọ danh dự nhân phẩm người khác, xâm hại đến quyền lợi của người khác và gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội đều được xử lý theo quy định của Pháp luật. Hiện nay, Nhà nước đã ban hành rất nhiều quy định về cách sử xự trên các nền tảng Internet. Cụ thể hóa là Luật an ninh mạng năm 2018, Luật an toàn thông tin mạng năm 2015, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, Nghị định 167/2013/NĐ-CP, Nghị định số 15/2020/NĐ-CP, Bộ luật Hình sự năm 2015 và một số văn bản khác.

Nếu còn vướng mắc liên quan đến về Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị xử lý ra sao theo quy định pháp luật hoặc những tư vấn pháp lý khác, vui lòng liên hệ CÔNG TY LUẬT TIÊN PHONG để được tư vấn cụ thể.

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline: 0913339179
(Quan tâm) Nhận khuyến mãi qua ZALO OA