Con có được làm chứng cho di chúc của bố, mẹ không?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Pháp luật cho phép bất kì ai có tài sản hợp pháp đều có quyền lập di chúc để chỉ định người thừa kế, phân định di sản cho từng người thừa kế. Trong một số trường hợp khi lập di chúc bắt buộc phải có người làm chứng, tuy nhiên không phải ai cũng có thể trở thành người làm chứng. Vậy, Con có được làm chứng cho di chúc của bố, mẹ không? Hãy cùng Luật Tiên Phong tìm hiểu thông qua bài viết sau đây.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015

1. Di chúc là gì?

Theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Di chúc là loại giao dịch chỉ pháp sinh hiệu lực khi người lập di chúc chết. Di chúc là phương tiện phản ánh ý chí, mong muốn định đoạt di sản của cá nhân sau khi chết. Di chúc phản ánh quá trình hình thành chế định thừa kế theo di chúc. Quan hệ về thừa kế chỉ phát sinh khi có sự kiện một người chết nên việc lập di chúc chỉ có thể phát sinh hiệu lực khi người lập chết.

Như vậy, có thể thấy di chúc chính là ý nguyện để cá nhận trước khi chết thực hiện việc phân chia tài sản của mình, quyết định chuyển giao tài sản cho ai, không cho ai, điều kiện của người được nhận tài sản (di chúc có điều kiện)…

 Quyền của người lập di chúc:

– Người lập di chúc có quyền sau đây:

– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

2. Điều kiện để di chúc hợp pháp

Một bản di chúc hợp pháp khi đáp ứng đủ các quy định của pháp luật về di chúc tại Bộ luật dân sự năm 2015 tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy, theo quy định Pháp luật, di chúc không có công chứng , chứng thực vẫn được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định.

3. Con cái có được làm chứng cho di chúc của cha mẹ không?

Căn cứ theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:

“Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1.Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2.Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3.Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

Từ những quy định trên thì bất cứ ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ 03 đối tượng sau đây thì không được làm chứng:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, con cái thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật của cha mẹ. Do vậy, căn cứ điều 632 Bộ luật dân sự 2015, con cái không thuộc đối tượng được làm chứng cho di chúc của cha mẹ. Việc con cái làm chứng cho di chúc của cha mẹ làm di chúc bị vi phạm về mặt hình thức dẫn đến di chúc vô hiệu toàn bộ.

4. Hậu quả Pháp lý của di chúc vô hiệu

Theo quy định của pháp luật, di chúc vô hiệu thì không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của di chúc từ thời điểm di chúc được xác lập, tức là trong trường hợp này, phần di sản của người để lại di chúc không được chia theo di chúc bị vô hiệu mà được chia theo quy định pháp luật về thừa kế. Việc tuyên bố di chúc được lập không hợp pháp và vô hiệu thuộc thẩm quyền của Tòa án, trừ những trường hợp di chúc đương nhiên vô hiệu.

Khi Quyết định hoặc Bản án của Toà án tuyên bố di chúc vô hiệu một phần có hiệu lực pháp luật, phần nội dung di chúc không bị vô hiệu vẫn có hiệu lực thực hiện.

Nếu tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì toàn bộ tài sản thừa kế của người chết sẽ được phân chia theo pháp luật cho những người được thừa kế của người để lại di sản thừa kế.

Phần di sản thừa kế liên quan đến phần di chúc vô hiệu sẽ được chia theo pháp luật.

Nếu trường hợp phần di sản đó vi phạm pháp luật, như chỉ định tổ chức phản động hưởng di sản hoặc di sản được để lại cho những người thừa kế sử dụng vào các mục đích trái pháp luật (sử dụng cho mục đích khủng bố, buôn lậu, chứa mại dâm, tổ chức đánh bạc…) thì cơ quan nhà nước có thầm quyền sẽ tịch thu.

XEM THÊM:

– Di chúc là gì? Di chúc viết tay có giá trị Pháp lý không?

– Di chúc là gì? Điều kiện để di chúc hợp pháp theo quy định Pháp luật?

– THỦ TỤC mở thừa kế khi người chết không để lại di chúc mới nhất 2022

– Người Không Còn Minh Mẫn Thì Có Lập Di Chúc Được Không?

– Không có tên trong di chúc có được hưởng thừa kế không?

Trên đây là bài viết “Di chúc đã công chứng có được sửa đổi, hủy bỏ được không?của Luật Tiên Phong. Mọi thắc mắc quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến số 0913.339.179 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp giải đáp các thắc mắc. Chúng tôi rất hân hạnh khi nhận được sự hợp tác của quý khách hàng.

Xin chân thành cảm ơn!

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline: 0913339179
(Quan tâm) Nhận khuyến mãi qua ZALO OA