Vợ, chồng biệt tích ở nước ngoài, có ly hôn được không ?

Ly hôn là lựa chọn cuối cùng khi cuộc sống vợ, chồng trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Ly hôn có yêu tố nước ngoài là các trường hợp mà các đương sự ở nước ngoài, một bên đương sự là người nước ngoài, hoặc có tài sản tại nước ngoài…Khi vợ biệt tích ở nước ngoài, có ly hôn được không ? Hãy cùng Luật Tiên Phong tìm hiểu vấn đề này thông qua câu hỏi của bạn đọc dưới đây.

(Ảnh minh họa : Nguồn Internet)

Anh Nam ở Nam Định có hỏi ?

Thưa luật sư, vợ tôi đi XKLĐ bên Đức, thời gian đầu vẫn liên lạc bình thường, nhưng sau này đã cắt đứt liên lạc với gia đình tại Việt Nam, tôi nghe các đồng nghiệp đi cùng có về thăm quê thì vợ tôi bảo không về nữa. Tôi có liên lạc nhiều lần nhưng không gặp được. Và tôi biết rằng vợ tôi vẫn giữ liên lạc với người thân gia đình bên ngoại của tôi tại Việt Nam. Tôi muốn tham khảo ý kiến của Luật sư liệu tôi có thể thực hiện thủ tục ly hôn với vợ hay không, và tôi phải làm như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn đến Luật Tiên Phong. Trường hợp của bạn chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

 Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

– Bộ luật dân sự 2005;

– Bộ luật TT dân sự 2005;

– Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP

1.Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn cụ thể như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1.Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2.Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3.Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2.Thủ tục ly hôn khi một bên đang ở nước ngoài như nào ?

2.1. Hồ sơ xin ly hôn

– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp trích lục đăng ký kết hôn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

– Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Giấy khai sinh của các con (nếu có con);

– Bản sao chứng thực CMND/CCCD/ Hộ chiếu; Bản sao chứng thực hộ khẩu;

– Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không thường trú tại Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên thường trú tại Việt Nam ký. (Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn);

– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).

2.2. Về Thẩm quyền giải quyết ly hôn

Theo quy định tại các điều 28, 37, 39 và điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thì thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú.

Do đó, để có thể ly hôn, anh phải nộp hồ sơ ly hôn cùng tài liệu kèm theo đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ anh cư trú ở Việt Nam trước khi đi xuất khầu lao động.

Nếu trong trường hợp anh không có địa chỉ của vợ mình hoặc vợ anh cố tình giấu địa chỉ thì:

Theo Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP (ngày16/04/2003, của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, HN&GĐ), trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:

Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định khi không tìm được địa chỉ của bị đơn và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.

–  Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở UBND cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố.

2.3. Về thủ tục sẽ tiến hành giải quyết yêu cầu việc dân sự như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.

Tùy vào từng vụ việc cụ thể mà thời hạn giải quyết vụ án đơn phương ly hôn là khác nhau. Trên cơ sở luật định thì thời hạn chuẩn bị xét xử là từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; Thời hạn mở phiên tòa từ 01 – 02 tháng kể từ ngay có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Trong qua trình thực hiện ly hôn, khi Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. 

Sau phiên tòa xét xử vắng mặt bị đơn với trường hợp không xác định được địa chỉ, Tòa án sẽ tiến hành gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay  0913.339.179 để được giải đáp.

Để được tư vấn pháp lý hoặc muốn Luật sư đại diện ủy quyền, tham gia tố tụng tại Tòa Án giải quyết các vấn đề pháp lý bạn đang gặp phải, hãy liên hệ với chúng tôi để được trải nghiệm dịch vụ tại Công ty Luật Tiên Phong. Sự hài lòng của Quý khách luôn là thành công đối với mỗi Luật sư chúng tôi. Rất mong được hỗ trợ, hợp tác.

 Cam kết chất lượng dịch vụ pháp lý :

Công ty Luật Tiên Phong hoạt động với phương châm : ” Tận Tâm – Thấu Hiếu – Mang đến cho khách hàng dịch vụ Pháp lý tốt nhất “ cụ thể thư sau:

Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của Luật sư Việt Nam

 Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

 Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline: 0913339179
(Quan tâm) Nhận khuyến mãi qua ZALO OA