Giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ bị phạt như thế nào?

Hành vi giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Đã có không ít vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng do người điều khiển phương tiện không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Vậy hành vi giao phương tiện cho người không đủ điều kiện điều khiển gây ra các hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xử lý thế nào? Hãy cùng Luật Tiên Phong tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết dưới đây.

(Ảnh minh họa – nguồn Internet)

Căn cứ Pháp lý:

– Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021)

– Luật giao thông đường bộ 2008 (sửa đổi, bổ sung 2018)

1. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông?

Theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 (sửa đổi, bổ sung 2018) quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

Điều 58: Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Theo đó, người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ theo quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Như vậy, những người không đủ điều kiện trên điều khiển phương tiện giao thông là vi phạm pháp luật.

2. Giao xe cho người không đủ điều kiện là gì?

Giao xe cho người không đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật là trường hợp chủ sở hữu của xe máy, xe ô tô, giao thông cơ giới giao xe cho người khác điều khiển mà họ không có bằng lái xe, không đủ tuổi cũng như không có đủ năng lực hành vi, đang trong tình trạng có sử dụng rượu bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, người này có sử dụng chất ma túy, các chất kích thích mạnh khác.
Lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện khi truy cứu trách nhiệm sẽ thuộc về người chủ sở hữu phương tiện đó mặc dù đã biết người này chưa đủ điều kiện tham gia giao thông, hay chưa biết được người này đã có đầy đủ điều kiện tham gia giao thông hay chưa mà đã giao xe cho họ điều khiển.

3. Hình thức xử phạt đối với tội giao xe cho người không đủ điều kiện bị xử phạt như thế nào?

3.1. Xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ điểm đ, khoản 5, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ:
“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”
Điểm h, khoản 8, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

“h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
Như vậy, chủ xe có hành vi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham giao thông sẽ bị xử phạt như sau:
– Đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức.

3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 264 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ:

“1. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng”.

 

Như vậy, đối với tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì mức phạt tù cao nhất lên đến 07 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Tiên Phong. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có vướng mắc các vấn đề pháp lý liên quan.

 Mọi thông tin chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ với Luật Tiên Phong chúng tôi theo:

Hotline: 0913.339.179

Email: info.tienphonglaw@gmail.com

Website: https://tienphonglaw.com/

Địa chỉ : Số 10 – Ngõ 219 Định Công Thượng – Q. Hoàng Mai – TP Hà Nội

Trân Trọng ! 

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline: 0913339179
(Quan tâm) Nhận khuyến mãi qua ZALO OA